Thi công ép cọc bê tông xây nhà

Nhu cầu xây dựng nhà ở tăng lên mỗi năm do sự tăng trưởng về dân số vô cùng mạnh mẽ. Tuy nhiên, để có được ngôi nhà bền vững thì có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng, nền móng là một trong những điều có tác động mạnh mẽ nhất. Để có được nền móng vững chãi, giai đoạn thi công ép cọc đóng vai trò khá quan trọng.

 

1. Thi công ép cọc bê tông là gì?

 

Ép cọc bê tông là phương pháp sử dụng các máy móc thiết bị hỗ trợ xây dựng hiện đại, thực hiện đóng những cọc bê tông được đúc sẵn xuống vị trí nền đất sâu được đánh dấu trước đó, làm gia tăng khả năng chịu tải cho nền móng công trình. Nền móng là bộ phận chịu tải quan trọng của toàn bộ công trình, do đó, khi sử dụng phương pháp này, khả năng chịu lực và tải trọng của móng được nâng cao và cải thiện hơn gấp nhiều lần so với công trình bình thường.

 

Cọc ép là cọc được hạ bằng năng lượng tĩnh, không gây nên xung lượng lên đầu cọc.

  • Tải trọng thiết kế là giá trị tải trọng do Thiết kế dự tính tác dụng lên cọc.
  • Lực ép nhỏ nhất (Pép)min là lực ép do Thiết kế quy định để đảm bảo tải trọng thiết kế lên cọc, thông thường lấy bằng 150 → 200% tải trọng thiết kế;
  • Lực ép lớn nhất (Pép)max là lực ép do Thiết kế quy định, không vượt quá sức chịu tải của vật liệu cọc; được tính toán theo kết quả xuyên tĩnh, khi không có kết quả này thì thường lấy bằng 200 → 300% tải trọng thiết kế.

 

 

Ghi chú: Để biết được khả năng ép của kích thủy lực thì trước tiên phải đề nghị đơn vị ép cọc cung cấp giấy kiểm định đồng hồ và giàn ép thủy lực, trong kết quả kiển định sẽ có bảng tra chỉ số trên đồng hồ (kg/cm2) và tương đương với chỉ số này là lực ép đầu cọc (Tấn). Hai số liệu này quan hệ với nhau bằng “phương trình quan hệ” có trong kết qủa kiểm định. Phải lưu ý nữa là số hiệu đồng hồ và giàn ép có đúng như giấy kiểm định không.

 

2. Ưu nhược điểm của phương pháp thi công ép cọc

 

Hiện nay có nhiều phương pháp để th công cọc như búa đóng, kích ép, khoan nhồi… Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp nào phụ thuộc vào địa chất công trình và vị trí công trình. Ngoài ra còn phụ thuộc vào chiều dài cọc, máy móc thiết bị phục vụ thi công. Một trong các phương pháp thi công cọc đó là ép cọc bằng kích ép.

 

Ưu điểm:

  • Êm, không gây ra tiếng ồn
  • Không gây ra chấn động cho các công trình khác
  • Khả năng kiểm tra chất lượng tốt hơn: từng đoạn cọc được ép thử dưới lực ép và ta xác định được sức chịu tải của cọc qua lực ép cuối cùng.

 

Nhược điểm:

  • Không thi công được cọc có sức chịu tải lớn hoặc lớp đất xấu cọc phải xuyên qua quá dầy Chuẩn bị mặt bằng thi công
  • Chuẩn bị mặt bằng,dọn dẹp và san bằng các chướng ngại vật.
  • Vận chuyển cọc bêtông đến công trình. Phải tập kết cọc trước ngày ép từ 1 đến 2 ngày (cọc được mua từ các nhà máy sản xuất cọc)
  • Khu xếp cọc phải đặt ngoài khu vực ép cọc, đường đi vanạ chuyển cọc phải banừg phẳng, không gồ ghề lồi lõm
  • Cọc phải vạch sẵn trục để thuận tiện cho việc sử dụng máy kinh vĩ cân chỉnh
  • Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
  • Trước khi đem cọc đi ép đại trà, phải ép thí nghiệm 1 – 2% số lượng cọc
  • Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất công trình, kết quả xuyên tĩnh Đối với cọc bêtông cần lưu ý: Độ vênh cho phép của vành thép nối không lớn hơn 1% so với mặt phẳng vuông góc trục cọc. Bề mặt bê tông đầu cọc phải phẳng. Trục của đoạn cọc phải đi qua tâm và vuông góc với 2 tiết diện đầu cọc. Mặt phẳng bê tông đầu cọc và mặt phẳng chứa các mép vành thép nối phải trùng nhau. Chỉ chấp nhận trường hợp mặt phẳng bê tông song song và nhô cao hơn mặt phẳng mép vành thép nối không quá 1 mm

 

3. Vị trí ép cọc

 

  • Vị trí ép cọc được xác định đúng theo bản vẽ thiết kế: phải đầy đủ khoảng cách, sự phân bố các cọc trong đài móng với điểm giao nhau giữa các trục.
  • Để cho việc định vị thuận lợi và chính xác, ta cần phải lấy 2 điểm móco nằm ngoài để kiểm tra các trục có thể bị mất trong quá trình thi công. Thực tế, vị trí các cọc được đánh dấu bằng các thanh thép dài từ 20 đến 30cm.
  • Từ các giao điểm các đường tim cọc, ta xác định tâm của móng, từ đó ta xác định tâm các cọc

 

4. Phương án thi công ép cọc

 

Việc thi công ép cọc ở ngoài công trường có nhiều phương án ép, sau đây là hai phương án ép phổ biến:

 

Phương án 1:

 

Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh cọc, sau đó mang máy móc, thiết bị ép đến và tiến hành ép cọc đến độ sâu cần thiết.

 

Ưu điểm:

  • Đào hố móng thuận lợi, không bị cản trở bởi các đầu cọc.
  • Không phải ép âm

 

Nhược điểm:

  • Ở Những nơi có mực nước ngầm cao, việc đào hố móng trước rồi mới thi công ép cọc khó thực hiện được.
  • Khi thi công ép cọc mà gặp trời mưa thì nhất thiết phải có biện pháp bơm hút nước ra khỏi hố móng.
  • Việc di chuyển máy móc, thiết bị thi công gặp nhiều khó khăn.
  • Với mặt bằng thi công chật hẹp, xung quanh đang tồn tại những công trình thì việc thi công theo phương án này gặp nhiều khó khăn, đôi khi không thực hiện được

 

Phương án 2:

 

Tiến hành san phẳng mặt bằng để tiện di chuyển thiết bị ép và vận chuyển sau đó tiến hành ép cọc theo yêu cầu. Như vậy, để đạt được cao trình đỉnh cọc cần phải ép âm. Cần phải chuẩn bị các đoạn cọc dẫn bằng thép hoặc bằng bê tông cốt thép để cọc ép được tới chiều sâu thiết kế. Sau khi ép cọc xong ta sẽ tiến hành đào đất để thi công phần đài, hệ giằng đài cọc

 

Ưu điểm:

Việc di chuyển thiết bị ép cọc và vận chuyển cọc có nhiều thuận lợi kể cả khi gặp trời mưa

  • Không bị phụ thuộc vào mực nước ngầm
  • Tốc độ thi công nhanh Nhược điểm:
  • Phải thêm các đoạn cọc dẫn để ép âm
  • Công tác đào đất hố móng khó khăn, phải đào thủ công nhiều, thời gian thi công lâu vì rất khó thi công cơ giới hóa

Căn cứ vào ưu nhược điểm của 2 phương án trên, căn cứ vào mặt bằng công trình, phương án đào đất hố móng, ta sẽ chọn ra phương án thi công ép cọc. Tuy nhiên, phương án 2, kết hợp đào hố móng dạng ao sẽ kết hợp được nhiều ưu điểm để tiến thành thi công có hiệu quả.


5. Các yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn ép cọc

 

  • Cốt thép dọc của đoạn cọc phải hàn vào vành thép nối theo cả 2 bên của thép dọc và trên suốt chiều cao vành
  • Vành thép nối phải phẳng, không được vênh
  • Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau.
  • Kích thước các bản mã đúng với thiết kế và phải ≥ 4mm - Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén
  • Kiểm tra kích thước đường hàn so với thiết kế, đường hàn nối cọc phải có trên cả 4 mặt của cọc. Trên mỗi mặt cọc, chiều dài đường hàn không nhỏ hơn 10cm.

 

6. Yêu cầu đối với việc hàn nối cọc:

 

  • Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
  • Bề mặt bê tông ở 2 đầu đọc cọc phải tiếp xúc khít với nhau, trường hợp tiếp xúc không khít phải có biện pháp làm khít.
  • Kích thước đường hàn phải đảm bảo so với thiết kế.
  • Đường hàn nối các đoạn cọc phải có đều trên cả 4 mặt của cọc theo thiết kế.
  • Bề mặt các chỗ tiếp xúc phải phẳng, sai lệch không quá 1% và không có ba via.

Entercons tin rằng bạn đã có góc nhìn đa chiều hơn về kế hoạch xây dựng tổ ấm cho riêng mình. Tuy nhiên để có thể xây dựng được căn nhà vừa sang trọng, đảm bảo công năng sử dụng và phù hợp với ngân sách, thì bạn sẽ cần một chuyên gia xây dựng có chuyên môn và kinh nghiệm để tư vấn 1:1. Và Entercons luôn sẵn sàng trở thành người bạn đồng hành trên hành trình kiến trúc và xây dựng nên tổ ấm của bạn.

 

Mời bạn Đăng ký ngay tại đây để được tư vấn hoàn toàn Miễn Phí:

 

 

Hoặc liên hệ trực tiếp với Entercons tại địa chỉ:

  • CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ENTER
  • Địa chỉ: 256 Đỗ Pháp Thuận, Phường An Phú, TP. Thủ Đức
  • Phone / Zalo: 0932 957 668.
  • Email: contact@entercons.vn

Xin cảm ơn!

Chủ đề được nhiều người quan tâm:

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN

×

Đăng ký ngay với Entercons

  • Tư vấn hoàn toàn miễn phí từ Chuyên gia.
  • Báo giá chi tiết công trình xây dựng.